Sáng chế khu vực ASEAN
Văn phòng Các vấn đề quốc tế IPOS (IPOS International) thuộc Cơ quan Sở hữu trí tuệ Singapore (IPOS - Intellectual Property Office of Singapore) đã công bố tài liệu “The State of Innovation in ASEAN 2018” với những thống kê và phân tích dựa trên thông tin sáng chế trong 10 năm vừa qua cho thấy phần nào bức tranh sáng tạo của khu vực này. Theo đó, giai đoạn 2008-2017 tổng số đơn sáng chế khu vực ASEAN là 37.102 sáng chế (BĐ1.1), mức gia tăng trung bình hàng năm là 12,5%. Sự gia tăng lượng sáng chế cho thấy xu hướng đầu tư của các nước cho hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D).
BĐ1.1: Phát triển số lượng đơn đăng ký sáng chế khu vực ASEAN
Sáng chế trong thập kỷ qua ở khu vực ASEAN được phân tích theo công nghệ trong tài liệu The State of Innovation in ASEAN 2018 gồm bốn nhóm chính: kỹ thuật liên quan đến cơ khí (Mechanical Engineering), kỹ thuật liên quan đến điện (Electrical Engineering), hóa (Chemistry) và dụng cụ (Instruments). Trong đó, kỹ thuật liên quan đến điện có 15.671 sáng chế chiếm 43%. Không nằm ngoài làn sóng chuyển hướng đến kinh tế số hóa trên toàn cầu, các giải pháp về công nghệ thông tin trong thương mại, dịch vụ tài chính, quản lý dữ liệu, hoặc trong năng lượng tái tạo, nông nghiệp,… phát triển nhanh nhất trong 5 năm vừa qua ở khu vực này. Ngược lại, sáng tạo trong công nghệ bán dẫn sụt giảm (BĐ1.2).
BĐ1.2: Tăng trưởng sáng chế theo lĩnh vực công nghệ khu vực ASEAN, giai đoạn 2013-2017
Ghi chú:
- Kích thước các hình tròn trong BĐ thể hiện tổng số sáng chế giai đoạn 2008-2017
- Các lĩnh vực công nghệ được thống kê theo 4 nhóm chính gồm:
Kỹ thuật liên quan đến cơ khí (Mechanical Engineering) bao gồm: Giao thông vận tải (Transport), Các phương pháp và thiết bị nhiệt (Thermal processes and apparatus), Động cơ, máy bơm, tuabin (Engines, pumps, turbines), Các máy móc chuyên dụng khác (Other special machines), Chi tiết cơ khí (Mechanical elements), Máy công cụ (Machine tools), Vận hành, xử lý (Handling), Máy dệt, máy sản xuất giấy (Textile and paper machines).
Kỹ thuật liên quan đến điện (Electrical Engineering) bao gồm: Các phương pháp công nghệ thông tin để quản lý (IT methods for management), Công nghệ máy tính (Computer technology), Viễn thông (Telecommunications), Công nghệ nghe-nhìn (Audio-visual technology), Truyền thông kỹ thuật số (Digital communication), Máy điện, dụng cụ, năng lượng (Electrical machinery, apparatus, eneergy), Các phương pháp thông tin căn bản (Basic communication processes), Các dụng cụ bán dẫn (Semiconductors).
Hóa (Chemistry) bao gồm: Hóa học cao phân tử, vật liệu polymer (Macromolecular chemistry, polymers), Công nghệ nano và vi cấu trúc (Micro-structure and nano-technology), Công nghệ môi trường (Environmental technology), Kỹ thuật hóa học (Chemical engineering), Vật liệu, luyện kim (Materials, metallurgy), Dược phẩm (Pharmaceuticals), Hóa chất hữu cơ tinh khiết (Organic fine chemistry), Công nghệ xử lý bề mặt, phủ bề mặt (Surface technology, coating), Công nghệ sinh học (Biotechnology), Hóa thực phẩm (Food chemistry), Vật liệu hóa học cơ bản (Basic materials chemistry).
Dụng cụ (Instruments) bao gồm: Quang học (Optics), Đo (Measurement), Điều khiển (Control), Kỹ thuật y học (Medical technology), Phân tích vật liệu sinh học (Analysis of biological materials).
Khác (Others) bao gồm: Kỹ thuật xây dựng dân dụng (Civil engineering), Đồ nội thất, trò chơi (Furniture, games), Hàng hóa tiêu dùng khác (Other consumer goods).
|
5 nước có nhiều đơn đăng ký sáng chế khu vực ASEAN là Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Singapore và Malaysia có nhiều sáng chế đăng ký thuộc lĩnh vực kỹ thuật điện (Electrical Engineering). Sức sáng tạo của Singapore đứng đầu khu vực, đặc biệt trong các lĩnh vực về bán dẫn, công nghệ máy tính, và công nghệ nghe-nhìn. Indonesia có nhiều sáng chế đăng ký lĩnh vực hóa thực phẩm; Thái Lan về vận chuyển, đặc biệt trong công nghiệp ôtô. Riêng Việt Nam, số đơn sáng chế tăng ấn tượng với 36,4% trung bình hàng năm trong giai đoạn 2013-2017, sáng chế phân bổ trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều nhất là về kỹ thuật công trình công cộng (Civil Engineering). BĐ1.3 cho thấy số lượng sáng chế theo 3 lĩnh vực có nhiều đơn đăng ký ở các nước.
Hoạt động sáng tạo là hướng mà các nước ASEAN nhắm đến để tạo động lực phát triển kinh tế, phát triển quốc gia bền vững. Chính phủ các nước vẫn đang tiếp tục xây dựng các chính sách để khuyến khích phát triển khả năng sáng tạo và đầu tư mạnh mẽ vào hoạt động nghiên cứu và triển khai, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
BĐ1.3: Số lượng sáng chế theo 3 lĩnh vực có nhiều đơn đăng ký ở các nước, giai đoạn 2013-2017
Ghi chú: nguồn các BĐ và số liệu sáng chế khu vực ASEAN từ IPOS International, The State of Innovation in ASEAN 2018.
Sáng chế ở Việt Nam
Theo Báo cáo Thường niên 2017 (2017 Annual Report) được Cục Sở hữu trí tuệ công bố vào tháng 10/2018, năm 2017 có 5.382 đơn và 1.745 sáng chế được cấp bằng. Trong đó, chiếm đa số là đơn nước ngoài (BĐ2.1 , BĐ2.2);
BĐ2.1 : Số lượng đơn đăng ký sáng chế
BĐ2.2 : Số lượng bằng độc quyền sáng chế đã cấp
Trong khi đó, đơn đăng ký giải pháp hữu ích trong nước chiếm đa số, năm 2017 có 434 đơn và 146 giải pháp hữu ích được cấp bằng (BĐ2.3 , BĐ2.4 ) .
BĐ2.3 : Số lượng đơn đăng ký giải pháp hữu ích
BĐ2.4 : Số lượng bằng độc quyền giải pháp hữu ích
Liên tục nhiều năm, dược là lĩnh vực có nhiều đơn đăng ký sáng chế nhất tại Việt Nam, năm 2017 có 687 đơn (chiếm 12,5% tổng số đơn); kế đến là công nghệ vật liệu hóa học cơ bản, vật liệu - luyện kim và công nghệ nghe- nhìn (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Số lượng đơn sáng chế theo lĩnh vực công nghệ, giai đoạn 2013-2017
STT
|
Lĩnh vực
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
VN
|
NN
|
VN
|
NN
|
VN
|
NN
|
VN
|
NN
|
VN
|
NN
|
1
|
Dược phẩm (Pharmaceuticals)
|
13
|
629
|
19
|
663
|
30
|
808
|
27
|
667
|
16
|
671
|
2
|
Vật liệu hóa học cơ bản
(Basic materials chemistry)
|
20
|
434
|
38
|
410
|
22
|
369
|
42
|
360
|
36
|
366
|
3
|
Vật liệu, luyện kim (Materials, metallurgy)
|
13
|
221
|
10
|
275
|
19
|
240
|
33
|
236
|
18
|
286
|
4
|
Công nghệ nghe-nhìn
(Audio-visual technology)
|
6
|
194
|
2
|
258
|
2
|
304
|
4
|
291
|
9
|
257
|
5
|
Các máy móc chuyên dụng khác (Other special machines)
|
38
|
175
|
35
|
169
|
40
|
217
|
59
|
259
|
43
|
240
|
6
|
Công nghệ xử lý bề mặt, phủ bề mặt (Surface technology, coating)
|
3
|
153
|
11
|
152
|
13
|
149
|
7
|
147
|
8
|
227
|
7
|
Máy móc, thiết bị, năng lượng điện (Electrical machinery, apparatus, energy)
|
18
|
167
|
25
|
171
|
22
|
191
|
21
|
234
|
30
|
226
|
8
|
Máy dệt, máy sản xuất giấy (Textile and paper machines)
|
5
|
105
|
2
|
125
|
7
|
146
|
2
|
212
|
6
|
226
|
9
|
Công nghệ máy tính (Computer technology)
|
11
|
134
|
6
|
132
|
11
|
205
|
13
|
259
|
22
|
221
|
10
|
Giao thông vận tải (Transport)
|
25
|
194
|
16
|
202
|
24
|
211
|
17
|
186
|
23
|
216
|
11
|
Kỹ thuật hóa học (Chemical engineering)
|
40
|
241
|
25
|
232
|
25
|
196
|
31
|
178
|
34
|
212
|
12
|
Hàng tiêu dùng khác (Other consumer goods)
|
3
|
130
|
7
|
177
|
15
|
206
|
18
|
280
|
10
|
208
|
13
|
Vận hành, xử lý (Handling)
|
8
|
148
|
3
|
149
|
11
|
173
|
15
|
203
|
6
|
199
|
14
|
Hóa học cao phân tử, vật liệu polymer (Macromolecular chemistry, polymers)
|
5
|
142
|
3
|
125
|
7
|
131
|
2
|
157
|
7
|
173
|
15
|
Kỹ thuật xây dựng dân dụng
(Civil engineering)
|
22
|
137
|
35
|
156
|
69
|
143
|
74
|
162
|
70
|
166
|
16
|
Chi tiết cơ khí (Mechanical elements)
|
5
|
116
|
12
|
133
|
10
|
89
|
11
|
126
|
5
|
165
|
17
|
Kỹ thuật y học (Medical technology)
|
16
|
140
|
15
|
171
|
16
|
143
|
8
|
168
|
13
|
162
|
18
|
Quang học (Optics)
|
2
|
80
|
1
|
81
|
1
|
111
|
7
|
136
|
12
|
162
|
19
|
Công nghệ sinh học (Biotechnology)
|
11
|
150
|
13
|
161
|
25
|
161
|
22
|
117
|
22
|
154
|
20
|
Hóa thực phẩm (Food chemistry)
|
26
|
181
|
17
|
178
|
13
|
196
|
30
|
155
|
15
|
153
|
21
|
Động cơ, máy bơm, tuabin
(Engines, pumps, turbines)
|
24
|
135
|
20
|
101
|
20
|
112
|
21
|
123
|
23
|
151
|
22
|
Đo (Measurement)
|
8
|
74
|
17
|
94
|
18
|
89
|
17
|
110
|
62
|
140
|
23
|
Truyền thông kỹ thuât số
(Digital communication)
|
3
|
63
|
2
|
63
|
2
|
88
|
4
|
150
|
9
|
139
|
24
|
Hóa chất hữu cơ tinh khiết
(Organic fine chemistry)
|
8
|
169
|
17
|
164
|
16
|
144
|
13
|
138
|
18
|
137
|
25
|
Viễn thông (Telecommunications)
|
2
|
80
|
2
|
51
|
2
|
100
|
4
|
136
|
15
|
134
|
26
|
Điều khiển (Control)
|
6
|
55
|
9
|
68
|
6
|
69
|
8
|
73
|
17
|
105
|
27
|
Máy công cụ (Machine tools)
|
2
|
111
|
5
|
150
|
13
|
133
|
12
|
125
|
10
|
103
|
28
|
Các dụng cụ bán dẫn
(Semiconductors)
|
1
|
39
|
1
|
31
|
0
|
49
|
2
|
67
|
1
|
101
|
29
|
Các phương pháp và thiết bị nhiệt (Thermal processes and apparatus)
|
7
|
78
|
7
|
95
|
9
|
86
|
9
|
87
|
8
|
100
|
30
|
Công nghệ môi trường
(Environmental technology)
|
24
|
115
|
37
|
91
|
32
|
71
|
23
|
88
|
26
|
98
|
31
|
Các phương pháp công nghệ thông tin để quản lý (IT methods for management)
|
5
|
36
|
2
|
41
|
3
|
49
|
10
|
52
|
11
|
92
|
32
|
Đồ nội thất, trò chơi (Furniture, games)
|
9
|
49
|
15
|
75
|
14
|
54
|
13
|
88
|
10
|
91
|
33
|
Các phương pháp thông tin căn bản (Basic communication processes)
|
3
|
16
|
0
|
22
|
0
|
13
|
0
|
28
|
4
|
45
|
34
|
Công nghệ nano và vi cấu trúc
(Micro-structure and nano-technology)
|
1
|
0
|
4
|
2
|
1
|
4
|
2
|
5
|
3
|
5
|
35
|
Phân tích vật liệu sinh học
(Analysis of biological materials)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Ghi chú: VN: Việt Nam, NN: nước ngoài
Nước có nhiều đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích ở Việt Nam là Nhật, Mỹ và Hàn Quốc. Số lượng đơn trong nước có xu hướng gia tăng trong những năm qua (BĐ2.5).
BĐ2.5 : Các nước có nhiều đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích tại Việt Nam
Phần lớn đơn đăng ký sáng chế và bằng sáng chế của người nộp đơn Việt Nam là của cá nhân và doanh nghiệp. Lượng đơn đăng ký sáng chế còn khiêm tốn từ các viện, trường (BĐ2.6 , BĐ2.7).
BĐ2.6 : Phát triển đăng ký sáng chế của người nộp đơn Việt Nam theo chủ thể
BĐ2.7 : Phát triển bằng độc quyền sáng chế của người nộp đơn Việt Nam theo chủ thể
Đơn đăng ký giải pháp hữu ích và bằng giải pháp hữu ích của người nộp đơn Việt Nam đa số cũng thuộc về các cá nhân và doanh nghiệp; số lượng đơn cũng hạn chế ở các viện, trường (BĐ2.8, BĐ2.9).
BĐ2.8 : Phát triển đơn đăng ký giải pháp hữu ích của người nộp đơn Việt Nam theo chủ thể
BĐ2.9 : Phát triển bằng độc quyền giải pháp hữu ích của người nộp đơn Việt Nam theo chủ thể
Ghi chú: Nguồn số liệu về đăng ký sáng chế ở Việt Nam: Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Báo cáo Thường niên 2017 (2017 Annual Report).
Anh Vũ (CESTI)