Năng lực đổi mới sáng tạo của các nền kinh tế
Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới (WIPO) hợp tác với Học viện Kinh doanh INSEAD (Pháp) và Đại học Cornell (Mỹ) đánh giá xếp hạng năng lực đổi mới sáng tạo của các nền kinh dựa trên chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu toàn cầu (GII-Global Innovation Index). Năm 2018, GII bao gồm 80 tiểu chỉ số, chia thành 7 trụ cột chính. Trong đó, 5 trụ cột đầu vào là "thể chế vĩ mô", "nguồn nhân lực và nghiên cứu", "cơ sở hạ tầng", "thị trường", "môi trường kinh doanh" và 2 trụ cột đầu ra là "sản phẩm tri thức và công nghệ", "sản phẩm sáng tạo". Việc khảo sát xếp hạng được thực hiện ở 126 nền kinh tế.
Kết quả, 20 nền kinh tế dẫn đầu năng lực đổi mới sáng tạo hầu hết là các nước có thu nhập cao (trừ Trung Quốc). Xếp đầu bảng là Thụy Sỹ, kế đến là Hà Lan, Thụy Điển, Vương quốc Anh (bảng 1).
Bảng 1: Các nền kinh tế dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo năm 2018
Thứ hạng
|
Quốc gia
|
Thứ hạng
|
Quốc gia
|
1
|
Thụy Sỹ
|
11.
|
Israel
|
2
|
Hà Lan
|
12.
|
Hàn Quốc
|
3
|
Thụy Điển
|
13.
|
Nhật
|
4
|
Vương Quốc Anh
|
14.
|
Hong Kong (Trung Quốc)
|
5
|
Singapore
|
15.
|
Luxembourg
|
6
|
Mỹ
|
16.
|
Pháp
|
7
|
Phần Lan
|
17.
|
Trung Quốc
|
8
|
Đan Mạch
|
18.
|
Canada
|
9
|
Đức
|
19.
|
Na Uy
|
10
|
Ireland
|
20.
|
Úc
|
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
Kể từ năm 2016 đến nay, Top 10 nền kinh tế đổi mới sáng tạo không xuất hiện tên mới nào, chỉ có sự thay đổi vị trí. Đáng chú ý là vị trí số 1 vẫn do Thụy Sỹ chiếm giữ trong 8 năm liền (BĐ1).
BĐ1: Thay đổi thứ hạng GII trong 5 năm vừa qua
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
Trong nhóm các nền kinh tế có thu nhập cao, năng lực sáng tạo của Thụy Sỹ, Thụy Điển, Vương Quốc Anh luôn đứng đầu bảng trong những năm qua, Singapore vượt lên vị trí thứ 5. Trong nhóm các nền kinh tế có thu nhập trung bình cao, Trung Quốc dẫn đầu, Malaysia và Thái Lan được xếp lần lượt ở vị trí thứ 2 và thứ 5. Trong nhóm các nền kinh tế thu nhập trung bình thấp, Việt Nam xếp thứ 2, Ấn Độ xếp thứ 5 và Philippines xếp thứ 9 (Bảng 2). Bảng 3 thể hiện các nền kinh tế có năng lực sáng tạo hàng đầu tính theo khu vực.
Bảng 2: Các nền kinh tế dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo xếp theo thu nhập, năm 2018
Thứ tự
|
Thu nhập cao
(Thứ hạng GII)
|
Thu nhập trung bình cao
(Thứ hạng GII)
|
Thu nhập trung bình thấp
(Thứ hạng GII)
|
Thu nhập thấp (Thứ hạng GII)
|
1
|
Thụy Sỹ (1)
|
Trung Quốc (17)
|
Ukraine (43)
|
Tanzania (92)
|
2
|
Hà Lan (2)
|
Malaysia (35)
|
Việt Nam (45)
|
Rwanda (99)
|
3
|
Thụy Điển (3)
|
Bulgaria (37)
|
Moldova (48)
|
Senegal (100)
|
4
|
Vương Quốc Anh (4)
|
Croatia (41)
|
Mongolia (53)
|
Uganda(103)
|
5
|
Singapore (5)
|
Thái Lan (44)
|
Ấn Độ (57)
|
Madagasca (106)
|
6
|
Mỹ (6)
|
Liên Bang Nga (46)
|
Georgia (59)
|
Nepal (108)
|
7
|
Phần Lan (7)
|
Romania (49)
|
Tunisia (66)
|
Mali (112)
|
8
|
Đan Mạch (8)
|
Thổ Nhĩ Kỳ (50)
|
Armenia (68)
|
Zimbabwe (113)
|
9
|
Đức (9)
|
Montenegro (52)
|
Philippines (73)
|
Malawi (114)
|
10
|
Ireland (10)
|
Costa Rica (54)
|
Morocco (76)
|
Mozambique
|
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
Bảng 3: Các nền kinh tế dẫn đầu về chỉ số đổi mới sáng tạo theo khu vực năm 2018
Thứ hạng theo khu vực
|
Quốc gia
|
Thứ hạng GII
|
Chỉ số sáng tạo
|
Bắc Mỹ
|
56
|
1
|
Mỹ
|
6
|
59,81
|
2
|
Canada
|
18
|
52,98
|
Châu Âu
|
47
|
1
|
Thụy Sỹ
|
1
|
68,40
|
2
|
Thụy Điển
|
3
|
63,32
|
3
|
Vương Quốc Anh
|
4
|
63,08
|
Đông Nam Á, Đông Á và châu Đại Dương
|
44
|
1
|
Singapore
|
5
|
59,83
|
2
|
Hàn Quốc
|
12
|
56,63
|
3
|
Nhật
|
13
|
54,95
|
Bắc Phi và Tây Á
|
34
|
1
|
Israel
|
11
|
56,79
|
2
|
Cyprus
|
29
|
47,83
|
3
|
United Arab Emirates
|
38
|
42,58
|
Mỹ La Tinh và Vùng Caribe
|
30
|
1
|
Chi lê
|
47
|
37,79
|
2
|
Costa Rica
|
54
|
35,72
|
3
|
Mexico
|
56
|
35,34
|
Trung và Nam Á
|
28
|
1
|
Ấn Độ
|
57
|
35,18
|
2
|
Iran
|
65
|
33,44
|
3
|
Kazakhstan
|
74
|
31,42
|
Hạ Sahara châu Phi
|
25
|
1
|
Nam Phi
|
58
|
35,13
|
2
|
Mauritius
|
75
|
31,31
|
3
|
Kenya
|
78
|
31,07
|
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
Tính riêng khu vực Đông Nam Á, duy trì vị trí đầu bảng là Singapore (thứ 5 trong bảng tổng xếp GII 2018), kế đến là Malaysia, Thái Lan và Việt Nam (chiếm vị trí 45 trong bảng tổng xếp GII 2018, tăng 2 bậc so năm 2017) (Bảng 4). Chi tiết một số tiểu chỉ số GII của các nước ASEAN được thể hiện trong BĐ2 và BĐ3.
Bảng 4: Thứ hạng đổi mới sáng tạo của các nước ASEAN
STT
|
Quốc gia
|
Thứ hạng GII 2018
|
Thứ hạng GII 2017
|
Thứ hạng GII 2016
|
Thứ hạng GII 2015
|
Thứ hạng GII 2014
|
1
|
Singapore
|
5
|
7
|
6
|
7
|
7
|
2
|
Malaysia
|
35
|
37
|
35
|
32
|
33
|
3
|
Thái Lan
|
44
|
51
|
52
|
55
|
48
|
4
|
Việt Nam
|
45
|
47
|
59
|
52
|
71
|
5
|
Brunei
|
67
|
71
|
‘’
|
‘’
|
88
|
6
|
Philippines
|
73
|
73
|
74
|
83
|
100
|
7
|
Indonesia
|
85
|
87
|
88
|
97
|
87
|
8
|
Campuchia
|
98
|
101
|
95
|
91
|
106
|
9
|
Myanmar
|
‘’
|
‘’
|
‘’
|
138
|
140
|
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD.
BĐ 2: Một vài tiểu chỉ số nhóm đầu vào GII của các nền kinh tế Đông Nam Á năm 2018
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
BĐ 3: Một vài tiểu chỉ số nhóm đầu ra GII của các nền kinh tế Đông Nam Á, năm 2018
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD; The Global Innovation Index 2018: Energizing the World with Innovation.
Năm 2018, Việt Nam có thứ hạng GII là 45/126 nền kinh tế được xếp hạng, tăng 2 bậc so với năm 2017, tăng 14 bậc so với năm 2016 (Bảng 5).
Bảng 5: Thứ hạng các chỉ số ĐMST của Việt Nam
|
Năm 2018
|
Năm 2017
|
Năm 2016
|
Năm 2015
|
Năm 2014
|
(Thứ hạng theo chỉ số/126 nền kinh tế)
|
(Thứ hạng theo chỉ số/127 nền kinh tế)
|
(Thứ hạng theo chỉ số/128 nền kinh tế)
|
(Thứ hạng theo chỉ số/141 nền kinh tế)
|
Nhóm chỉ số đầu vào
|
65
|
71
|
79
|
78
|
100
|
|
78
|
87
|
93
|
101
|
121
|
- Nguồn nhân lực, nghiên cứu
|
66
|
70
|
74
|
78
|
89
|
|
78
|
77
|
90
|
88
|
99
|
- Trình độ phát triển của thị trường
|
33
|
34
|
64
|
67
|
92
|
- Trình độ phát triển kinh doanh
|
66
|
73
|
72
|
40
|
59
|
Nhóm chỉ số đầu ra
|
41
|
38
|
42
|
39
|
47
|
- Sản phẩm kiến thức và công nghệ
|
35
|
28
|
39
|
28
|
49
|
|
46
|
52
|
52
|
62
|
58
|
Thứ hạng GII
|
45
|
47
|
59
|
52
|
71
|
Nguồn: WIPO, Cornell University, INSEAD.
Sức sáng tạo của các trường đại học
Đại học sáng tạo nhất thế giới
2018 là năm thứ tư Reuters xếp hạng năng lực sáng tạo của các trường đại học trên thế giới (The Reuters 100: The World's Most Innovative Universities) theo tiêu chí về sự sáng tạo khoa học và những công nghệ mới giàu tiềm năng ứng dụng trong các ngành công nghiệp và mở ra thị trường mới. Việc xếp hạng dựa trên thống kê phân tích số liệu từ thông tin sáng chế, các bài báo khoa học, các trích dẫn trong cơ sở dữ liệu sáng chế và thông tin khoa học và công nghệ, và việc thương mại hóa các thành tựu nghiên cứu khoa học và công nghệ. 600 đại học có mặt trong dữ liệu phân tích, kết quả danh sách Top 100 đại học sáng tạo nhất thế giới năm 2018 được Reuter công bố có 46 trường ở Mỹ, Đức và Nhật cùng có 9 trường và Hàn Quốc có 8 trường (Bảng 6); sáu vị trí hàng đầu thuộc về các trường đại học của Mỹ, lần lượt là Stanford University, Massachusetts Institute of Technology (MIT), Harvard University, University of Pennsylvania, University of Washington, University of Texas System (Bảng 7).
Bảng 6: Quốc gia có đại học trong Top 100 đại học sáng tạo nhất thế giới năm 2018
STT
|
Quốc gia
|
Số lượng đại học sáng tạo
|
1.
|
Mỹ
|
46
|
2.
|
Đức
|
9
|
3.
|
Nhật
|
9
|
4.
|
Hàn Quốc
|
8
|
5.
|
Pháp
|
5
|
6.
|
Trung Quốc
|
5
|
7.
|
Vương Quốc Anh
|
5
|
8.
|
Thụy Sỹ
|
3
|
9.
|
Bỉ
|
2
|
10.
|
Canada
|
2
|
11.
|
Hà Lan
|
2
|
12.
|
Israel
|
2
|
13.
|
Đan Mạch
|
1
|
14.
|
Singapore
|
1
|
Nguồn: Reuters Top 100: The World's Most Innovative Universities, 2018.
Bảng 7: Các trường đại học dẫn đầu về sáng tạo trên thế giới
Thứ hạng
|
Trường đại học (Quốc gia)
|
Thứ hạng
|
Trường đại học (Quốc gia)
|
1
|
Stanford University (Mỹ)
|
11.
|
Korea Advanced Institute of Science & Technology (KAIST) (Hàn Quốc)
|
2
|
Massachusetts Institute of Technology (MIT) (Mỹ)
|
12.
|
EPFL - Swiss Federal lnstitute of Technology Lausanne (Switzerland)
|
3
|
Harvard University (Mỹ)
|
13.
|
Pohang University of Science & Technology (POSTECH) (Hàn Quốc)
|
4
|
University of Pennsylvania (Mỹ)
|
14.
|
University of California System (Mỹ)
|
5
|
University of Washington (Mỹ)
|
15.
|
University of Southern California (Mỹ)
|
6
|
University of Texas System (Mỹ)
|
16.
|
Cornell University (Mỹ)
|
7
|
KU Leuven (Bỉ)
|
17.
|
Duke University (Mỹ)
|
8
|
Imperial College London (Vương Quốc Anh)
|
18.
|
University of Cambridge (Vương Quốc Anh)
|
9
|
University of North Carolina Chapel Hill (Mỹ)
|
19.
|
Johns Hopkins University (Nhật)
|
10
|
Vanderbilt University (Mỹ)
|
20.
|
University of Tokyo (Nhật)
|
Nguồn: Reuters Top 100: The World's Most Innovative Universities, 2018.
Đại học sáng tạo nhất khu vực châu Á
Trong bảng xếp hạng Top 75 đại học sáng tạo nhất khu vực châu Á năm 2018 (Reuters Top 75: Asia’s Most Innovative Universities, 2018), Trung Quốc có 25 trường, Hàn Quốc: 20, Nhật: 19, Úc: 5 (Bảng 8). Đại học sáng tạo số một châu Á là Korea Advanced Institute of Science & Technology (KAIST) của Hàn Quốc (Bảng 9), đơn vị này được xếp thứ 11 trong Top 100 đại học sáng tạo nhất thế giới năm 2018, được thành lập năm 1971 bởi Chính phủ Hàn Quốc, theo mô hình đào tạo đại học sau đào tạo nghề của Mỹ.
Bảng 8: Quốc gia có đại học trong Top 75 đại học sáng tạo nhất châu Á
STT
|
Quốc gia
|
Số lượng đại học sáng tạo
|
1.
|
Trung Quốc
|
25
|
2.
|
Hàn Quốc
|
20
|
3.
|
Nhật
|
19
|
4.
|
Úc
|
5
|
5.
|
Hong Kong (Trung Quốc)
|
2
|
6.
|
Singapore
|
2
|
7.
|
Ấn Độ
|
1
|
8.
|
New zealand
|
1
|
Nguồn: Reuters Top 75: Asia’s Most Innovative Universities, 2018.
Bảng 9: Các trường đại học dẫn đầu về sáng tạo ở châu Á
Thứ hạng
|
Trường đại học (Quốc gia)
|
Thứ hạng
|
Trường đại học (Quốc gia)
|
1
|
Korea Advanced Institute of Science & Technology (KAIST) (Hàn Quốc)
|
11.
|
Hanyang University (Hàn Quốc)
|
2
|
University of Tokyo (Nhật)
|
12.
|
Peking University (Trung Quốc)
|
3
|
Pohang University of Science & Technology (POSTECH) (Hàn Quốc)
|
13.
|
Tsinghua University (Trung Quốc)
|
4
|
Seoul National University (Hàn Quốc)
|
14.
|
Yonsei University (Hàn Quốc)
|
5
|
Tsinghua University (Trung Quốc)
|
15.
|
Korea University (Hàn Quốc)
|
6
|
Osaka University (Nhật)
|
16.
|
Tokyo Institute of Technology (Nhật)
|
7
|
Kyoto University (Nhật)
|
17.
|
Fudan University (Trung Quốc)
|
8
|
Sungkyunkwan University (Hàn Quốc)
|
18.
|
Keio University (Nhật)
|
9
|
Tohoku University (Nhật)
|
19.
|
Shanghai Jiao Tong University (Trung Quốc)
|
10
|
National University of Singapore (Singapore)
|
20.
|
Gwangju Institute of Science & Technology (Hàn Quốc)
|
Nguồn: Reuters Top 75: Asia’s Most Innovative Universities, 2018.
Doanh nghiệp sáng tạo nhất thế giới
Công ty xuất bản và truyền thông Forbes (Mỹ) thực hiện xếp hạng hàng năm “100 công ty sáng tạo nhất thế giới” (The World's 100 Most Innovative Companies).Thước đo xếp hạng là giá trị công ty được gia tăng nhờ đổi mới sáng tạo, cơ sở để tính là độ chênh giữa giá trị vốn hóa thị trường và giá trị ròng của dòng tiền từ các hoạt động kinh doanh hiện tại. Để có mặt trong danh sách xếp hạng năm 2018, công ty phải có dữ liệu tài chính công khai trong 6 năm và nằm trong số 500 công ty lớn nhất thế giới trên thị trường giao dịch chứng khoán.
Trong bảng xếp hạng “100 công ty sáng tạo nhất thế giới” lần thứ 8 năm 2018, Mỹ có đến 51 công ty, kế đến là Nhật và Trung Quốc cùng có 7 công ty (Bảng 10)
Bảng 10: Quốc gia có công ty trong danh sách 100 công ty sáng tạo nhất thế giới
STT
|
Quốc gia
|
Số lượng công ty sáng tạo
|
1.
|
Mỹ
|
51
|
2.
|
Nhật
|
7
|
3.
|
Trung Quốc
|
7
|
4.
|
Ấn Độ
|
5
|
5.
|
Pháp
|
5
|
6.
|
Vương Quốc Anh
|
5
|
7.
|
Hàn Quốc
|
4
|
8.
|
Hà Lan
|
3
|
9.
|
Ireland
|
2
|
10.
|
Bỉ
|
1
|
11.
|
Brazil
|
1
|
12.
|
Canada
|
1
|
13.
|
Chi Lê
|
1
|
14.
|
Indonesia
|
1
|
15.
|
Nga
|
1
|
16.
|
Phần Lan
|
1
|
17.
|
Tây Ban Nha
|
1
|
18.
|
Thái Lan
|
1
|
19.
|
Thụy Điển
|
1
|
20.
|
Ý
|
1
|
Nguồn: www.forbes.com
Trong 20 công ty dẫn đầu danh sách 100 công ty sáng tạo nhất thế giới có đến 15 đơn vị có trụ sở ở Mỹ, 3 đơn vị ở Hàn Quốc, Ấn Độ và Indonesia cùng có 1 đơn vị. Công ty ServiceNow và Workday chiếm giữ vị trí lần lượt số 1 và 2 đều là lần đầu tiên xuất hiện trong danh sách 100 công ty sáng tạo nhất thế giới (Bảng 11).
Bảng 11: 20 công ty sáng tạo nhất thế giới năm 2018
Thứ hạng
|
Công ty (Quốc gia)
|
Lĩnh vực hoạt động
|
Tăng trưởng doanh thu trong 12 tháng (%)
|
Giá trị gia tăng do sáng tạo (%)
|
1
|
ServiceNow (Mỹ)
|
Phần mềm và dịch vụ
|
39,02
|
89,22
|
2
|
Workday (Mỹ)
|
Phần mềm và dịch vụ
|
36,07
|
82,84
|
3
|
Salesforce.com (Mỹ)
|
Phần mềm và dịch vụ
|
24,88
|
82,27
|
4
|
Tesla (Mỹ)
|
Ô tô và linh kiện
|
67,98
|
78,27
|
5
|
Amazon.com (Mỹ)
|
Bán lẻ
|
30,80
|
77,40
|
6
|
Netflix (Mỹ)
|
Bán lẻ
|
32,41
|
71,23
|
7
|
Incyte (Mỹ)
|
Dược, công nghệ sinh học và khoa học đời sống
|
38,93
|
70,59
|
8
|
Hindustan Unilever (Ấn Độ)
|
Sản phẩm cá nhân và trong gia đình
|
11,49
|
67,20
|
9
|
Naver (Hàn Quốc)
|
Phần mềm và dịch vụ
|
19,36
|
64,62
|
10
|
Facebook (Mỹ)
|
Phần mềm và dịch vụ
|
47,09
|
64,42
|
11
|
Monster Beverage (Mỹ)
|
Nước uống tăng lực
|
10,67
|
64,26
|
12
|
Unilever Indonesia (Indonesia)
|
Sản phẩm cá nhân và trong gia đình
|
2,25
|
63,91
|
13
|
Adobe Systems (Mỹ)
|
Phần mềm
|
24,56
|
62,38
|
14
|
Celltrion (Hàn Quốc)
|
Dược phẩm sinh học
|
45,25
|
62,30
|
15
|
Autodesk (Mỹ)
|
Phần mềm
|
1,33
|
62,04
|
16
|
Regeneron Pharmaceuticals (Mỹ)
|
Dược phẩm
|
20,82
|
61,11
|
17
|
Vertex Pharmaceuticals (Mỹ)
|
Dược phẩm
|
46,2
|
60,93
|
18
|
Amorepacific (Hàn Quốc)
|
Mỹ phẩm
|
-6,86
|
60,81
|
19
|
AmerisourceBergen (Mỹ)
|
Cung cấp dược phẩm
|
4,29
|
58,69
|
20
|
Illumina (Mỹ)
|
Công nghệ sinh học
|
14,74
|
58,33
|
Nguồn: www.forbes.com
Anh Vũ (CESTI)