Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và bộc lộ dấu ấn hóa mô miễn dịch CK7, CK20, KI67, P53 của ung thư đại tràng
16/01/2008
KH&CN trong nước
KH&CN trong nước
Đề tài do 2 tác giả Chu Văn Đức và Đặng Tiến Hoạt thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của ung thư đại tràng (UTĐT); xác định mức độ bộc lộ của CK7, CK20, Ki-67, p53 và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học.
Ở nước ta, UTĐT đứng thứ 5 sau ung thư dạ dày, phổi, vú, vòm, xu hướng ngày càng cao, tỷ lệ mắc là 9% trong tổng số bệnh nhân ung thư. Để điều trị UTĐT có hiệu quả phải dựa vào đánh giá các yếu tố tiên lượng như giai đoạn bệnh, loại mô học, độ mô học. Cạnh đó, ngày nay các nhà nghiên cứu đang đi sâu nghiên cứu bệnh học phân tử và gen để tìm ra các yếu tố tiên lượng khác liên quan đến kết quả lâm sàng. Trong ung thư biểu mô tuyến đại tràng, sự phân bố của các dấu ấn cytokeratin (CK) tuỳ thuộc vào loại mô bệnh học và giai đoạn biệt hóa của các tế bào u. Sự bộc lộ sản phẩm đột biến gen p53 và chỉ số tăng sinh nhân Ki67 trong ung thư nói chung và UTĐT nói riêng phản ánh tính chất ác tính và tiên lượng xấu của bệnh.
Nghiên cứu được thực hiện ở 43 bệnh nhân UTĐT đã được chẩn đoán bằng mô bệnh học tại Khoa Giải phẫu bệnh - Bệnh Viện K Hà Nội. Kết quả cho thấy, tuổi mắc bệnh trung bình là 56,8 ± 10,95, tuổi thấp nhất là 31, cao nhất là 94 và tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 40 – 70, ít gặp ở những độ tuổi dưới 30 và trên 70.
Về sự bộc lộ p53, CK7, CK20 và Ki67 qua nhuộm hóa mô miễn dịch, dương tính của gen là 32,6%; dương tính của Ki67 là 48,85; dương tính của CK7 là 34,9% và CK20 là 53,55. Về mối liên quan giữa các đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học với sự biểu hiện của các kháng nguyên CK7, CK20, Ki67 và p53, đối với gen p53 u thể sùi có tỷ lệ dương tính cao nhất 940%); đối với Ki67 u thể thâm nhiễm tỷ lệ dương tính cao nhất (57,1%); đối với CK7 u thể sùi tỷ lệ dương tính là 53,3%; đối với CK20 u thể kết hợp giữa loét và sùi cao nhất (61,5%). Về mối liên quan giữa biểu hiện của các kháng nguyên CK7, CK20, Ki67 và p53 với độ xâm lấn của khối u và độ ác tính, đối với p53 và CK7 tỷ lệ dương tính tăng theo độ xâm lấn của khối u; đối với p53 và CK7 biểu hiện dương tính cao ở những khối ung thư có độ ác tính thấp và tỷ lệ dương tính thấp với khối ung thư có độ ác tính cao; đối với CK20 và Ki67 tỷ lệ dương tính thấp đối với khối u có độ ác tính thấp và tỷ lệ dương tính cao đối với khối ung thư có độ ác tính cao. V6è mối liên quan giữa biểu hiện của các kháng nguyên CK7, CK20, Ki67 và p53 với hình thái mô bệnh học, độ biệt hóa tuyến của mô u càng thấp tỷ lệ gen p53 dương tính càng cao (p<0,05); tỷ lệ dương tính mạnh của Ki67 tăng khi độ biệt hóa giảm. Độ biệt hóa của ung thư biểu mô tuyến càng giảm, tỷ lệ CK7, CK20 dương tính càng cao và ngược lại.
LV (nguồn: Tạp Chí Y học thực hành, số 11/2007)